1. Các kết quả nghiên cứu nổi bật
* Võ Thị Hạnh, Lê Bích Phượng, Lê Tấn Hưng, Trương Thị Hồng Vân “Nghiên cứu sản xuất chế phẩm BIOI và BIOII gồm hỗn hợp vi sinh vật sống và enzym tiêu hóa dùng trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản” Giải nhì Hội thi sáng tạo khoa học Việt nam (VIFOTEC) và Giải nhì Hội thi sáng tạo Khoa học kỹ thuật Tp. HCM năm 2004.
* Võ Thị Hạnh, Gỉai WIPO (Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới) dành cho nhà phát minh phụ nữ tài năng của Việt nam năm 2004
* Võ Thị Hạnh, Lê Thị Bích Phượng, Trần Thạnh phong, Lê Tấn Hưng, Trương Thị Hồng Vân “ nghiên cứu sản xuất chế phẩm BIO-F dùng phòng trị nấm bệnh hại cây trồng và sản xuất phân bón vi sinh “ Giải III Hội thi Sáng tạo Khoa học Kỹ thuật tỉnh Bình Dương năm 2004.
* TS Võ Thị Hạnh, KS Lê Thị Bích Phượng, CN Trương Hồng Vân, CN Lê Tấn Hưng và ThS. Trần Thanh Phong, dự án “Giảm thiểu ô nhiễm mùi hôi và sử dụng phân chuồng sản xuất phân bón vi sinh chất lượng cao tại trang trại nuôi heo đoạt giải thưởng ngày sáng tạo Việt nam năm 2005 do Ngân hàng Thế giới tổ chức.
* TS Võ Thị Hạnh, KS Lê Thị Bích Phượng, CN Trương Hồng Vân, Lê Thị Hương, Nguyễn Thị Ngọc. Bằng khen Phụ nữ tài năng toàn quốc thời kỳ đổi mới (2007) do Hội liên hiệp phụ nữ Việt nam trao tặng.
*TS Võ Thị Hạnh, KS Lê Thị Bích Phượng, CN Trương Hồng Vân, ThS. Trần Thanh Phong,KS Lê Thị Hương “Sản xuất nước tương bằng phương pháp lên men ngắn ngày” Giải nhì Hội thi sang tạo kỹ thuật Tp. HCM, 2009.
*TS Võ Thị Hạnh, KS Lê Thị Bích Phượng, CN Trương Hồng Vân, ThS. Trần Thanh Phong,KS Lê Thị Hương “Sử dụng trùn quế và phân trùn để sản xuất các chế phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp”Giải ba Hội thi sang tạo kỹ thuật Tp. HCM, 2009.
2. Đề tài dự án nghiên cứu
– Nghiên cứu phân lập, định danh và đánh giá khả năng sinh tổng hợp butanol của vi khuẩn Clostridium. Đề tài Sở KH&CN TP HCM, 2013-2015.
– Tiền xử lý chậm, thủy phân và bảo quản trong quá trình chế biến sinh khối (rơm rạ), 2010-2011, thuộc dự án “Kết hợp Nông nghiệp địa phương và Công nghiệp sinh khối” (dự án JICA giữa ĐH Tokyo và ĐH Bách Khoa TP HCM 2009-2014).
– Nghiên cứu thu nhận conjugated linoleic acid (CLA) từ Lactobacillus và ảnh hưởng của CLA trong biến đổi hình thái Candida albicans, 2007-2008, Đề tài Vườn Ươm TP. Đã nghiệm thu 2008.
– Tuyển chọn các chủng Lactobacillus sinh tổng hợp polyhydroxybutyrate (PHB). Đề tài Vườn Ươm TP. Đã nghiệm thu 2007.
– Đề tài Vườn Ươm TP Tuyển chọn các chủng Lactobacillus sinh tổng hợp polyhydroxybutyrate (PHB) Đã nghiệm thu 2007.
– Sản xuất enzyme phytase sử dụng trong dinh dưỡng động vật và công nghệ quản lý môi trường, 2006-2008, Đề tài hợp tác với ARS-USDA (Hoa Ký).
– Đề tài hợp tác với ARS-USDA (Hoa Ký) Sản xuất enzyme phytase sử dụng trong dinh dưỡng động vật và công nghệ quản lý môi trường, 2006-2008,
– Đề tài Vườn Ươm TP Nghiên cứu thu nhận conjugated linoleic acid (CLA) từ Lactobacillus và ảnh hưởng của CLA trong biến đổi hình thái Candida albicans, 2007-2008,
– Đề tài cấp Thành Phố 2007, Tư vấn chuyển giao tiến bộ khoa học sản xuất nước tương an toàn vệ sinh thực phẩm bằng phương pháp lên men kết hợp hoá giải, đã nghiệm thu 2007.
– Đề tài cấp Thành Phố 2008-2009: Nghiên cứu cải tiến quy trình công nghệ sản nước tương bằng phương pháp lên men, đã nghiệm thu 2009.
– Đề tài cấp cơ sở Viện Sinh học nhiệt đới, 2011: Nghiên cứu phân lập và tuyển chọn một số chủng Bacillus lên men natto có khả năng sản xuất enzyme nattokinase hoạt tính cao. Đã nghiệm thu.
– Đề tài cấp Thành Phố, 2011-2013: “Nghiên cứu tận dụng nước thải sản sau để sản xuất chế phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp, đang thực hiện.
– Tiền xử lý chậm, thủy phân và bảo quản trong quá trình chế biến sinh khối (rơm rạ), 2010-2011
– Dự án năm 2005: “Giảm thiểu mùi hôi và sử dụng phân chuồng để sản xuất phân vi sinh chất lượng cao tại các trại chăn nuôi” đã đoạt giải Ngày sáng tạo Việt Nam năm 2005, với chủ đề Hành động vì môi trường do World bank tổ chức.
– Dự án năm 2005: “Sử dụng chất thải rắn từ nhà máy sản xuất tinh bột khoai mì để sản xuất thức ăn chức năng dùng trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản“ đã đoạt giải khuyến khích Ngày sáng tạo Việt Nam năm 2005 với chủ đề Hành động vì môi trường do World bank tổ chức.
– Dự án năm 2006: “Sử dụng bã khoai mì tươi để sản xuất cồn 99,5% phối trộn với xăng sản xuất gasohol dùng chạy xe” vào vòng chung kết hội thi Global development market place 2006 (Phát triển thương trường toàn cầu năm 2006) do World Bank tổ chức cho các nước đang phát triển trên thế giới.
– Dự án nhánh cấp Viện KH & CN Việt Nam 2007-2009, Triển khai kỹ thuật nhân nuôi giun đất và hoàn thiện công nghệ sản xuất một số chế phẩm sinh học từ giun đất dùng trong chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản, nghiệm thu năm 2010.
– Dự án cấp nhà nước, Sở KH CN tỉnh Bình Dương quản lý, 2008-2010: “Triển khai sản xuất thử nghiệm các chế phẩm sinh học từ bã khoai mì phục vụ sản xuất thức ăn gia súc chức năng giàu enzym, probiotic dùng trong chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản ở tỉnh Bình Dương và Miền Đông Nam bộ”. Đã nghiệm thu năm 2011.